Những thuật ngữ cần biết[color=Red][/color]
Bất cứ nghề gì cũng có một số thuật ngữ .
Trong khoa Tử Vi Đẩu Số , chữ đẩu ở đây nghĩa là ngôi sao cho nên tên sao và tính chất sao cùng với sự kết hợp các sao lại thành từng chùm mang những thuật ngữ riêng biệt .
Tử Vi Đẩu Số có bao nhiêu sao tất cả ?
Ghi trong Tử Vi ĐS toàn thư chỉ thấy chòm sao chính là gồm 14 vị :
Tử Vi Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh, Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn , Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
Sau đây là các phụ tinh : Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi , Thiên Việt, Thiên Mã, Lộc Tồn, Kình Dương, Đà La, Hoả Tinh, Linh Tinh, hoá Quyền, Hoá Lộc, Hoá Khoa, Hoá Kỵ, Thiên Không, Địa Kiếp, Thiên Thương, Thiên Sứ, Thiên Đức, Nguyệt Đức, Long Trì, Phượng Các, Thai Phụ, Phong cáo, Hồng Loan, Thiên Rươu, Đẩu QUân.
Rồi đến các chòm sao đi theo Thái Tuế , chòm sao theo Lộc Tồn, chòm sao Tràng Sinh. Mỗi chòm 12 vị.
Rồi đến Triệt Lộ không vong và Tuần Trung không vong cộng lại là 85 vị.
Nhưng sách Tử Vi ở Việt Nam do tổ tiên ta để lại thì thấy có thêm nhiều sao khác không ghi trong Tử Vi đẩu số toàn thư của Trần Đoàn, như các sao : Đào Hoa, Thiên Tài, Thiên Thọ, Phá Toái, Kiếp Sát, Thiên Y, Thiên Trù, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, địa Không, ÂN QUang, Thiên Quý, Cô Thần, Quả Tú, Lưu Hà, Thiên Quan, Quý Nhân, Thiên Phúc.
Tổng cộng lại là 104 vị.
Đến đây thấy cần phải nhắc luôn đến phân chia tinh hệ theo nhóm có ghi trong tử vi đẩu số tân biên, cụ thể như sau :
1 . Tử Vi tinh hệ : Tử Vi, Liêm Trinh, THiên Đồng , Vũ Khúc, Thiên Cơ .
2 . THiên Phủ tinh hệ : Thiên phủ, Thái ÂM, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương ,Thất Sát, Phá Quân.
3 . Thái Tuế tinh hệ : Thái tuế , tang môn, thiếu âm, trực phù, tử phù, túê phá , Long đức , bạch hổ, phúc đức, điếu khách, trực phù.
4 . Lộc tồn tinh hệ : Lộc Tồn, thanh long , tiểu hao, tướng quân , tâú thư, phi liêm , hỷ thần, bệnh phù, đại hao, phục binh , quan phù.
5 . Trường SInh tinh hệ : Trường sinh, mộc dục, quan đới, lâm quan, đế vượng, suy , bệnh , tử , mộ , tuyệt, thai , dưỡng.
6 . Bộ sao lục sát : Kình - Đà - Hoả - Linh.
7 . bộ sao Tả Hữu : tả phù hữu bật
8 . bộ sao xương khúc : Văn Xương , Văn Khúc .
9 . bộ sao long phượng : Long Trì Phượng các
10 . bộ sao khôi việt : Thiên Khôi, thiên Việt
11 . bộ sao khốc hư : Thiên Khốc , Thiên Hư
12 . bộ sao thai toạ : Tam Thai , Bát Toạ
13 . bộ sao quang quý : Ân Quang , thiên QUý
14 . thiên đức, Nguyệt đức .
15 . Hình , Riêu Y
16 . bộ Hồng Loan, Thiên Hỷ .
17 . bộ Quốc Ấn , Đường phù .
18 . bộ thiên địa giải thần : Thiên Giải, Địa Giải, GIải thần
19 . bộ Thai Phụ, Phong Cáo
20 . bộ Tài Thọ : Thiên Tài, Thiên Thọ
21 . Thương Sứ : Thiên Thương , Thiên Sứ
22 . La Võng : Thiên LA, Điạ Võng .
23 . Tứ Hoá : Hoá QUyền , HOá Lộc , HOá Khoa, Hoá Kỵ
24 . Cô QUả : Cô thần , Quả tú
25 . QUan Phúc : Thiên Quan quý nhân, THiên Phúc quý nhân
26 . Sao Đào HOa
27 . Sao Thiên MÃ
28 . Sao Kiếp Sát
29 . Sao Phá Toái
30 . Sao Hoa Cái
31 . Sao Lưu Hà
32 . Sao Thiên Trù
33 . Sao lưu niên văn tinh :sao này lưu động theo năm tính hạn phụ thuộc chủ yếu vào hàng can của năm sinh
34 . Sao Bác Sỹ
35 . Sao Đẩu Quân (Nguyệt Tướng )
36 . Sao Thiên Không
37 . Tuần trung không Vong và Triệt Lộ không vong.
Các cụ đã căn cứ vào đâu để mà thêm vào không hiểu hoặc giả sách Tử Vi ĐSTT chính bản đã sang bên ta, nên bản lưu bên chính quốc bị ghi chép thiếu sót . Nếu vậy, tại sao không có những lời giải rõ ràng về các sao : Giải Thần, Địa Giải, Thiên Trù, Thiên Giải, mà chỉ có vài lời nghe rất là gượng ép. Trừ sao Đào Hoa thì có thể nói Tử Vi ĐSTT bị thiếu vì sao này rất quan trọng trong phép tính số Tử Bình ( Tứ Trụ ), và cách an sao không phép tính số Tử Vi.
Tính( sao ) còn gọi là Diệu, tthuật ngữ : Mệnh vô chính Diệu là chỉ cung mệnh không có sao chính tinh cư ngụ( chính tinh là sao thuộc chòm Tử Vi Thiên Phủ.)
Sách Đẩu Số mệnh Lý cho rằng : Tả Phụ-Hữu Bật-Văn Xương-Văn Khúc-Lộc Tồn cũng là chính tinh nữa. Còn cổ truyền khoa Tử Vi của ta thì căn cứ vào Tử Vi đẩu số toàn thư nên chỉ có 14 chính tinh mà thôi.
Các sao : Kình Dương – Đà La - Hoả Tinh – Thiên Khôi – THiên Việt thì gọi là thiên diệu.
Hoá Lộc – hoá quyền – Hoá khoa – Hoá Kỵ là tứ hoá hay hoá diệu.
Ngoài ra các sao khác là tạp diệu.Lại có những tên gọi riêng như : Tứ Cái( Bốn sao tốt ) là : Lộc, Quý,Quyền Khoa ; Tứ hung (tứ sát ) là : Hoả Linh Dương Đà. Những sao đi đôi (theocặp ) là :Tử -Phủ, Tử - Tướng, Phủ - Tướng , Nhật - Nguyệt , Tả - Hữu, Xương – Khúc , Không - Kiếp, Hoả - Linh, Dương – Đà, Khôi - Việt.
Giải nghĩa Tam Hợp Chiếu : một lá số tử vi chia ra 13 cung, theo 12 chi, mỗi cung khi tính lá số được tính theo tam hợp tức là hợp các sao của cả ba cung lại . Tính tam hợp theo nguyên tắc :
- Thân – Tý - Thìn
- Tỵ - Dậu - Sửu
- Hợi – Mão - Mùi
- Dần - Ngọ - Tuất
Giải nghĩa Lục Xung : Tí >< Ngọ ; Dần >< Thân ; Sửu >< Mùi ;
Thìn >< Tuất ; Tỵ >< Hợi .
GIải nghĩa Thủ - Đồng : một chính tinh đóng một cung là thủ, hai chính tinh đóng một cung là đồng .
Giải nghĩa Lâm Nhập : hai chữ này cùng một nghĩa, nơi an sao tốt gọi là Lâm, nơi an sao xấu gọi là Nhập( Toạ - Cứ cũng có nghĩa tương đương )
Giải nghĩa Miếu Hãm Đắc Vượng : mỗi sao cần đứng đúng vị trí của nó, tốt nhất trở lại thì là : Miếu địa, Vượng địa, Đắc địa, bình địa, bại địa, hãm địa .
Giải nghĩa Bản Phương - Hợp Phương- Lân Phương : Bản phương là cung xét đến hiện tại, Hợp phương là cung tam chiếu hoặc cung xung chiếu , nhị hợp. Lân phương là cung bên cạnh .
Giải nghĩa Triều và Xung: sao tốt đóng tại cung khác mà hợp phương với cung xét đến thì gọi là Triều, cùng nghĩa nếu là sao xấu thì gọi Xung. Riêng Thái Dương( Nhật ) Thái Âm ( Nguyệt ) thì gọi là Chiếu . Riêng Lộc Tồn và Hoá Lộc thì gọi là Củng .
Giải nghĩa Giáp - Chiếu - Hiệp : sao tốt thuộc cung lân phương của Mệnh thì gọi là Giáp, Chiếu là Sao ở cung đối diện ảnh hưởng tới .
Có câu : Chính không bằng Chiếu, Chiếu không bằng Giáp , câu này không phải áp dụng cho tất cả các sao VD: Tả Phụ, Hữu Bật cần Giáp, Nhật Nguyệt cần Chiếu mới tốt ......